Hành vi xúc phạm, bôi nhọ người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
Hành vi xúc phạm, bôi nhọ người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
Nội dung bài được trích từ ý kiến của luật sư Lê Thị Thùy trên trang Báo Pháp luật Việt Nam. Bạn đọc theo dõi bài viết tại link: https://baophapluat.vn/hanh-vi-xuc-pham-boi-nho-nguoi-khac-tren-mang-xa-hoi-se-bi-xu-ly-nhu-the-nao-post534419.html
(PLVN) – Bạn Quốc Tuấn (Hải Phòng) hỏi: Tôi và một đồng nghiệp có xảy ra mâu thuẫn. Người đồng nghiệp này đã đăng tải những lời lẽ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tôi lên mạng xã hội. Hành vi này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống tinh thần cũng như cuộc sống, công việc của tôi. Xin hỏi, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
Luật sư Lê Thị Thùy – Đoàn Luật sư TP Hà Nội tư vấn: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định về hành vi vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Mức phạt tiền nêu trên đối với hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội là mức phạt đối với tổ chức. Với cá nhân có hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt đối với tổ chức căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Do đó, người đồng nghiệp có hành vi đăng tải những lời lẽ xúc phạm danh dự của bạn lên mạng xã hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 5 – 10 triệu đồng. Đồng thời, buộc phải gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.
Về truy cứu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội Làm nhục người khác như sau: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm: Phạm tội 2 lần trở lên; đối với 2 người trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đối với người đang thi hành công vụ; đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 – 5 năm: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 – 5 năm.
Như vậy, trường hợp sử dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác với mức phạt tù cao nhất là 5 năm tương ứng với mức độ của hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau: Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy theo quy định trên, người đồng nghiệp của bạn còn có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường về vật chất được quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, đó là các chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút, hay các thiệt hại khác do luật quy định. Ngoài bồi thường về vật chất, người đồng nghiệp có thể phải bồi thường về tinh thần cho bạn được xác định do thỏa thuận của hai bên hoặc không thỏa thuận được thì người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được bồi thường không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thương Thương – Quốc Anh
Trên đây là nội dung tư vấn được trích trả lời của Luật sư Lê Thị Thùy trên Báo Pháp luật Việt Nam.
Quý Khách hàng mong muốn nhận được tư vấn pháp luật, vui lòng để lại email hoặc liên hệ với luật sư điều hành của Fric Law:
Luật sư Lê Thuỳ : 0703955777.
Luật sư Đoàn Hồng : 0977471487.