QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VIỆC MANG THAI HỘ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VIỆC MANG THAI HỘ
Nội dung bài trích từ trả lời trực tiếp của luật sư Lê Thuỳ trên bản tin của kênh JoyFm tần số 98.9Mhz (Đài Phát thanh truyền hình Hà Nội). Quý độc giả nghe chi tiết tại link:
https://www.facebook.com/share/v/aRoPDkdaC5sRfqJw/.
Câu hỏi 1: Thưa luật sư, hiện nay pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về việc mang thai hộ?
Hiện nay pháp luật quy định rất rõ về việc mang thai hộ cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và Nghị định số 98/2016 sửa đổi bổ sung Nghị định số 10/2015/NĐ-CP.
Theo quy định tại các văn bản đã nêu ở trên, thì mang thai hộ gồm hai hình thức mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Hiện nay, pháp luật cấm đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại, pháp luật cho phép nhưng yêu cầu các bên phải tuân thủ các điều kiện đối với mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Câu hỏi 2: Thính giả đặt câu hỏi: Tôi hiện nay đã 35 tuổi, hai vợ chồng kết hôn đã 5 năm nhưng dù nỗ lực áp dụng nhiều biện pháp nhưng chưa có con. Tôi có đủ điều kiện để được tìm người mang thai hộ không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điều kiện thứ nhất: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
Điều kiện thứ hai: Vợ chồng đang không có con chung;
Điều kiện thứ ba: Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Câu hỏi 3: Về phía người thực hiện mang thai hộ, cần có điều kiện và lưu ý gì thưa luật sư?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
Điều kiện thứ nhất: Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
Điều kiện thứ hai: Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
Điều kiện thứ ba: Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
Điều kiện thứ tư: Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
Điều kiện thứ năm: Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Câu hỏi 4: Những trường hợp nào mang thai hộ bị cấm, với mức phạt là bao nhiêu?
Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị cấm theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình, do đó trong trường hợp các bên vi phạm quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Thứ hai, xử lý hình sự theo quy định tại Điều 187 Bộ luật hình sự năm 2015
Theo quy định tại Điều luật này, người phạm tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: đối với 02 người trở lên; hạm tội 02 lần trở lên; lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức; tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn được trích từ trả lời trực tiếp của Luật sư Lê Thị Thuỳ trên bản tin của kênh JoyFm tần số 98.9Mhz (Đài Phát thanh truyền hình Hà Nội).
Quý Khách hàng mong muốn nhận được tư vấn pháp luật, vui lòng để lại email hoặc liên hệ với luật sư điều hành của Fric Law:
Luật sư Lê Thuỳ : 0703955777.
Luật sư Đoàn Hồng : 0977471487.