Tổng hợp: 03 luật có và các chính sách có hiệu lực vào tháng 1/2024

Tổng hợp: 03 luật có và các chính sách có hiệu lực vào tháng 1/2024

1, 03 luật có hiệu từ ngày 1/1/2024:

a, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023

Điểm đáng chú ý của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 là:  Thay thế tên gọi của “Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh” thành “Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh”; thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực hành nghề trước khi cấp Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Thời hạn của Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là 05 năm, để gia hạn Giấy phép hành nghề phải đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định.

b, Luật Đấu thầu 2023:

Luật đấu thầu năm 2023 có nhiều điểm sửa đổi, bổ sung nổi bật so với Luật đấu thầu 2013 có thể kể đến là: Sửa đổi, bổ sung quy định về hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu ; Bổ sung một số trường hơp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Quyết định 17/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng hình thức chỉ định thầu; Bổ sung quy định về hình thức chào hàng cạnh tranh tại Điều 24 Luật Đấu thầu 2023; Bổ sung quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu; Bổ sung quy định về giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại khoản 2 Điều 39 Luật Đấu thầu 2023,…

c, Luật Thi đua, Khen thưởng 2022:

2, Các chính sách có hiệu lực từ 1/1/2024:

Thứ nhất, từ ngày 1/1/2024, giảm thuế giá trị gia tăng 2%

Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 8% đối với hàng hoá, dịch vụ quy định.

Thứ hai, sửa quy định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí.

Nghị định 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.

Trong đó, sửa đổi, bổ sung tên Điều và các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 như sau:

Điều 3. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí

Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: Nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, từ ngày 15/1/2024, thực hiện quy định mới về phát hành riêng lẻ trái phiếu của Chính phủ:

Chính phủ ban hành Nghị định 83/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/06/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ý, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chính khoán. Trong đó, Nghị định số 83/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 17 phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ như sau:

Phát hành riêng lẻ là phương thức bán trực tiếp trái phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua hoặc lựa chọn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ (đại lý phân phối) cho đối tượng mua.

Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận. Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau: Đối tượng mua trái phiếu; Khối lượng dự kiến phát hành; Kỳ hạn trái phiếu; Lãi suất dự kiến; Thời gian dự kiến phát hành; Dự kiến hình thức phát hành riêng lẻ (Kho bạc Nhà nước phát hành trực tiếp hoặc lựa chọn đại lý phân phối).

Bộ Tài chính chấp thuận phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ theo các nội dung quy định trên.

Trên cơ sở phương án phát hành riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện. Trường hợp lựa chọn đại lý phân phối, việc lựa chọn và ký hợp đồng với đại lý phân phối thực hiện theo quy định: Điều kiện làm đại lý phân phối và quy trình lựa chọn đại lý phân phối.

Thứ tư, Quy định mới về khung tiêu chuẩn xét tặng Gia đình văn hoá

Có hiệu lực từ 30/1/2024, Nghị định 86/2023/NĐ-CP ngày 7/12/2023 quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.

Thứ năm, Xác nhận thông tin về cư trú có  giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp”

Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Điều 17 xác nhận thông tin về cư trú của Thông tư số 55/2021/TT-BCA.

Theo đó, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. (Trước đó, giấy xác nhận thông tin về cư trú do cơ quan công an xã, phường cấp có giá trị trong 30 ngày)..Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 1/1/2024.

Thứ sáu, từ ngày 1/1/2024, thực hiện quy định mới về khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự.

Thứ bảy, quy định về hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần người có uy tín.

Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Nguồn trích dẫn: Báo chính phủ

TIN TỨC LIÊN QUAN